Màu sắc của mỡ bò bôi trơn quyết định điều gì?    

Màu sắc của mỡ bò bôi trơn quyết định điều gì?


Mỡ bôi trơn là chất bôi trơn rắn hoặc bán rắn thường bao gồm dầu gốc, chất làm đặc và phụ gia. Mỡ bôi trơn có tác dụng bảo vệ, bịt kín và bôi trơn nhiều bộ phận và cơ cấu thiết bị khác nhau cần được bôi trơn không thường xuyên. Giống như bất kỳ loại chất bôi trơn nào khác, mục tiêu khi sử dụng mỡ là giảm ma sát. Điều này xảy ra khi mỡ tạo ra một lớp màng giữa hai bề mặt chuyển động. Việc lựa chọn đúng loại mỡ rất quan trọng để giảm ma sát và mài mòn, ngăn ngừa ăn mòn, bảo vệ ổ trục phớt khỏi chất gây ô nhiễm và chống rò rỉ. Điều quan trọng cần lưu ý là trong khi người dùng vẫn đánh giá mỡ bôi trơn theo vẻ bên ngoài (màu sắc cũng như cảm giác và mùi), vẻ ngoài không thực sự ảnh hưởng đến chất lượng của mỡ. Mặt khác, độ ổn định cơ học, khả năng chịu tải, độ ổn định oxy, khả năng chống nước và tuổi thọ nhiệt độ là quan trọng. Màu sắc của mỡ bò bôi trơn quyết định điều gì?

Màu sắc của mỡ bò bôi trơn quyết định điều gì?

Màu sắc của mỡ bò bôi trơn biểu thị những tính chất riêng biệt và cho từng ứng dụng phù hợp, được các nhà sản xuất mỡ sử dụng để phân biệt các loại mỡ.

Màu sắc của mỡ bò bôi trơn
Màu sắc của mỡ bò bôi trơn

Màu sắc của mỡ bò bôi trơn có ảnh hưởng đến hiệu suất không?

Bản thân màu sắc của mỡ không làm thay đổi hiệu suất sử dụng. Thay vào đó, nó đóng vai trò là một định danh của một số đặc điểm dựa trên công thức của nó. Mặc dù không phải là một quy tắc nghiêm ngặt, nhưng ban đầu nó có thể hướng dẫn người dùng đến các loại mỡ phù hợp với yêu cầu chung của họ.

Nhiều người lầm tưởng rằng màu sắc khác nhau của mỡ là yếu tố liên quan đến cách sử dụng mỡ. Ví dụ, mọi người nghĩ rằng màu đỏ và màu xanh lam tương ứng với nhiệt độ cao và thấp. Trên thực tế, màu sắc không liên quan gì đến hiệu suất của mỡ. Mỡ hiệu suất cao hoạt động trong điều kiện nhiệt độ cao có màu xanh lam, đỏ và xanh lá cây, cùng với các màu khác. Những màu này thay đổi tùy theo thương hiệu của nhà sản xuất – vì vậy màu sắc không phải là yếu tố duy nhất quyết định loại mỡ bạn nên mua.

Mỡ chịu nhiệt độ cực cao thường thay đổi màu sắc trong suốt thời gian sử dụng. Những thay đổi màu sắc như vậy là dấu hiệu của các vấn đề. Ví dụ, mỡ có thể mất hoặc thay đổi màu sắc do quá trình oxy hóa, nhiễm bẩn hoặc suy thoái do nhiệt. Một số loại mỡ trở nên đục và đây là dấu hiệu của tình trạng nhiễm bẩn nước. Mỡ tiếp xúc với nhiệt độ cao liên tục có thể mất cường độ màu. Nếu mỡ bị đổi màu trong quá trình sử dụng, thì đó là dấu hiệu cho thấy đã đến lúc phải thay mỡ.

Một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu suất của mỡ, bao gồm:

  • Loại dầu gốc.
  • Loại chất làm đặc.
  • Độ nhớt.
  • Chất phụ gia.
  • Điều kiện làm việc.

Chúng ta cần đạc biệt chú ý đến các thông số kỹ thuật này khi chọn loại mỡ bò bôi trơn để sử dụng. Mặc dù màu sắc có thể không ảnh hưởng đến hiệu quả của mỡ bò bôi trơn, nhưng việc thay đổi màu sắc có thể cho thấy hiệu suất giảm.

Màu sắc của mỡ bò bôi trơn thay đổi phản ánh điều gì?

Màu sắc của mỡ bò bôi trơn có thể thay đổi khi sử dụng lâu dài. Mỡ có thể mất màu hoặc sẫm màu hơn. Sự thay đổi màu sắc thường xảy ra do các quá trình hóa học hoặc tiếp xúc với các yếu tố khác như ma sát, tạp chất, nước…Một số yếu tố phổ biến ảnh hưởng đến màu mỡ bao gồm:

  • Giảm chất lượng do nhiệt:  Nhiệt độ cao đôi khi làm mất đi độ tươi của màu mỡ. Mỡ có nhiều sắc tố sẽ trở nên nhạt màu hơn và kém tươi hơn khi tiếp xúc với nhiệt độ cao.
  • Quá trình oxy hóa:  Ngược lại, quá trình oxy hóa khiến mỡ bị đen. Tiếp xúc quá nhiều với oxy có thể khiến mỡ bị phân hủy và sẫm màu.
  • Nhiễm bẩn:  Nếu mỡ bắt đầu có màu trắng đục thì nguyên nhân có thể là do nhiễm nước.

Chúng ta cần đặc biệt chú ý đến màu sắc của mỡ bò bôi trơn. Nếu màu sắc bắt đầu thay đổi, bạn có thể cần bổ sung, thay thế mỡ mới hoặc chọn một loại mỡ khác cho ứng dụng hiện tại. Hãy chú ý đến các dấu hiệu của sự xuống cấp do nhiệt, oxy hóa và nhiễm bẩn, mỗi dấu hiệu này sẽ khiến mỡ thay đổi về màu sắc. Mất độ bóng, chuyển từ sáng sang màu sẫm, đen và mỡ có màu trắng sữa…là tất cả các dấu hiệu cho thấy mỡ đã đến cuối thời hạn sử dụng.

Màu sắc của mỡ bò bôi trơn thay đổi
Màu sắc của mỡ bò bôi trơn thay đổi

Màu sắc của mỡ bò bôi trơn mà chúng ta thường gặp

Mỡ bò bôi trơn có nhiều màu sắc khác nhau, mỗi màu biểu thị những tính chất riêng biệt và ứng dụng phù hợp.

  • Mỡ xanh nổi tiếng vì có khả năng ổn định ở nhiệt độ cao và khả năng chống nước tuyệt vời, lý tưởng cho các ứng dụng nặng và hàng hải.
  • Mỡ đỏ thường chứa chất ức chế rỉ sét, rất phù hợp trong môi trường ô tô và công nghiệp nơi có vấn đề về độ ẩm và ăn mòn.
  • Mỡ trắng thường được sử dụng trong thực phẩm vì đặc tính không độc hại và không gây ố màu.
  • Mỡ màu vàng thường là dấu hiệu của chất bôi trơn gốc Lithium nhẹ hơn, phù hợp cho các mục đích sử dụng chung và nhiều mục đích sử dụng khác nhau của ô tô.
  • Mỡ đen thường chứa Molypden Disulfide, có khả năng chịu áp suất đặc biệt, phù hợp với ổ trục và bánh răng chịu tải trọng cao.
  • Mỡ tím có thể chuyên dụng cho những tình huống áp suất cực lớn, thường được sử dụng trong máy móc công nghiệp phức tạp.
  • Mỡ xanh thường có khả năng phân hủy sinh học và được sử dụng trong các ứng dụng nhạy cảm với môi trường. Mỗi màu không chỉ giúp nhận dạng nhanh mà còn hướng dẫn người dùng lựa chọn đúng loại mỡ cho đúng công việc, nâng cao hiệu suất và tuổi thọ của thiết bị.

Các yếu tố tác động liên quan đến màu sắc của mỡ bò bôi trơn

Chúng ta có thể tìm thấy nhiều loại mỡ có màu sắc khác nhau trên thị trường, bao gồm trắng, đen, xanh lam, đỏ, xanh lá cây, tím, trong mờ, vàng/vàng kim,… Có nhiều ý kiến ​​và nhận thức khác nhau về màu sắc của mỡ. Cụ thể hơn về màu sắc, mỡ trắng là mỡ dùng cho máy móc thực phẩm, trong khi mỡ đen là mỡ moly/graphite dùng cho điều kiện vận hành khắc nghiệt, mỡ màu đỏ có thể là mỡ dùng cho nhiệt độ cao, màu xanh lam dùng cho nhiệt độ lạnh và màu xanh lá cây dùng cho thân thiện với môi trường. Dưới đây là một số các yếu tố liên quan đến tác động của màu sắc lên đặc tính của mỡ.

Chất tẩy trắng mỡ:

Để làm mỡ trắng, chất làm trắng thường được sử dụng nhất là titanium dioxide (TiO2) và kẽm oxit (ZnO), thường được sử dụng dưới dạng bột rắn. Lượng các hợp chất này trong mỡ bò bôi trơn có thể thay đổi từ 0,5-10% hoặc thậm chí nhiều hơn tùy thuộc vào mức độ và các thành phần khác được sử dụng để làm mỡ gốc.
Trong một nghiên cứu gần đây, các tỷ lệ phần trăm khác nhau của TiO2 và/hoặc ZnO trong mỡ Lithium, phức hợp Lithium, phức hợp nhôm và Canxi sulfonat đã được sử dụng và sau đó được kiểm tra về tác động của các chất làm trắng này đối với điểm nhỏ giọt, độ thâm nhập, độ ổn định cơ học, chống mài mòn, độ cứng khi lưu trữ và tách dầu.

Kết quả được trình bày trong Bảng 1. Bảng này cho thấy việc bổ sung Titan dioxit và kẽm oxit không có tác động đáng kể nào đến điểm nhỏ giọt.

Đối với độ mòn được đo bằng đường kính vết mòn (WSD), việc kết hợp TiO2 và ZnO làm tăng nhẹ đường kính vết mòn. Cũng có sự gia tăng trong việc tách dầu trong mỡ phức hợp Lithium và Lithium.

Bảng 1. Tác động của chất làm trắng lên mỡ bôi trơn

Đặc tính Phương pháp ASTM Liti-12 Phức hợp Liti Phức hợp nhôm Canxi Sulfonat

Không có chất làm trắng

Nhiệt độ nhỏ giọt, °F D2265 385 515 525 + 550
Độ xuyên kim sau nhào trộn D217 280 286 298 292
10 K Strokes Độ xuyên kim 302 310 326 296
Đường kính mài mòn, mm D2266 0,60 0,55 0,60 0,45
Khả năng tách dầu, % D6184 0,5 0,3 1.2 0,3
Chất làm trắng 2% (1% TiO 2 + 1% ZnO)
Nhiệt độ nhỏ giọt, °F D2265 379 513 525 + 550
Độ xuyên kim sau nhào trộn D217 283 284 305 290
10 K Strokes Độ xuyên kim 308 314 338 299
Đường kính mài mòn, mm D2266 0,65 0,55 0,65 0,50
Khả năng tách dầu, % D6184 0,7 0,6 1.3 0,3
5% Chất làm trắng (3% TiO 2 + 2% ZnO)
Nhiệt độ nhỏ giọt, °F Ngày 2265 365 518 531 + 550
Độ xuyên kim sau nhào trộn D217 296 288 302 290
10 K Strokes Độ xuyên kim 333 326 345 301
Đường kính mài mòn, mm Ngày 2266 0,65 0,65 0,70 0,55
Khả năng tách dầu, % D6184 1.1 0,8 1.9 0,5

Ánh sáng mặt trời, nhiệt và nước:

Chúng ta cần xem xét môi trường mà mỡ bò bôi trơn thường phải chịu, bao gồm tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, nhiệt độ và nước do yêu cầu ứng dụng hoặc khi các vị trí bôi trơn không được đặt tại các vị trí thích hợp. Khi mỡ tiếp xúc với ánh sáng, màu sắc của mỡ bắt đầu phai và thay đổi không như mỡ mới sản xuất.

Tương tự như vậy, khi mỡ tiếp xúc với nhiệt độ cao, mỡ sẽ trở nên sẫm màu hoặc chuyển sang màu xỉn/nhạt. Ngoài ra, trong quá trình sử dụng thực tế, màu mỡ có xu hướng sẫm dần theo thời gian. Sự hiện diện của nước cũng ảnh hưởng tiêu cực đến màu mỡ.

Ví dụ, khi mỡ đỏ nổi trên mặt nước trong 24 giờ, nó không chỉ nhũ hóa mà còn đổi màu từ đỏ sang cam. Do đó, xét về mặt ứng dụng, màu sắc của mỡ không có nhiều giá trị đối với hiệu suất tổng thể của nó.

Thuốc nhuộm màu 

Thuốc nhuộm màu được sử dụng trong mỡ với tỷ lệ cực kỳ nhỏ và không đáng lo ngại. Tuy nhiên, một số loại thuốc nhuộm nhất định có thể gây ra các vấn đề về môi trường và sức khỏe. Nồng độ thuốc nhuộm được sử dụng có thể thay đổi từ 0,001 đến 0,5 % hoặc hơn, tùy thuộc vào cường độ màu cần thiết.

Để nghiên cứu tác động của thuốc nhuộm lên đặc tính mỡ, người ta đã thêm nhiều lượng thuốc nhuộm khác nhau vào mỡ và thử nghiệm khả năng thẩm thấu, điểm nhỏ giọt và ăn mòn đồng. Theo các nghiên cứu này, màu thuốc nhuộm không ảnh hưởng đến khả năng thẩm thấu hoặc điểm nhỏ giọt, nhưng nó ảnh hưởng xấu đến ăn mòn đồng ở nồng độ cao hơn 0,1 % hoặc cao hơn. Điều này chỉ ra rằng nếu bạn sử dụng thuốc nhuộm ở nồng độ cao hơn, nó có thể ảnh hưởng đến đặc tính chống ăn mòn của mỡ.

Tác dụng của Polymer lên chất làm đặc

Polyme được đưa vào mỡ để cải thiện độ đồng nhất, độ ổn định cắt, khả năng chống nước, độ bám dính và tính chất dính. Mặt khác, polyme có thể ảnh hưởng tiêu cực đến nhiệt độ đông đặc và tính chất chảy của mỡ.

Tác động của polyme lên chất làm đặc mỡ đã được nghiên cứu và thể hiện ở Bảng 2. Trong mỡ stearat hydroxy liti-12 (liti-12), tất cả các polyme đều cải thiện đôi chút điểm nhỏ giọt và khả năng thâm nhập, nhưng không có tác động đáng kể đến độ ổn định cơ học.

Trong mỡ canxi sulfonat, cả hai loại polyme đều cải thiện khả năng thâm nhập và thể hiện tính ổn định cơ học và độ ổn định lăn tốt khi có nước. Tuy nhiên, nồng độ polyme cao hơn mang lại kết quả kém hơn về tính chất phun nước.

Bảng 2. Tác động của polyme lên mỡ phức hợp Lithium-12 Hydroxy, Lithium và Calcium sulfonat

 

#.

Loại polyme % DP, °F*

Pen**

10 K
Pen**

 

Sự thâm nhập sau 6 tháng Roll St w/10%
water, %

WSO***

Mỡ Lithium-12 Hydroxy Stearate

i.

PIB

0

386

276

299

279

14,5

85

ii.

PIB

5.0

384

278

304

276

13.6

76

iii.

PIB

10.0

392

287

311

272

12,6

54

i.

Eth-Prop

1.0

395

279

302

310

8,5 65

ii.

Eth-Prop

2,5

394

297

300

315

9.2 81

i.

Latex

1.0

384

285

311

316

14,5 65

ii.

Latex

2.0

394

278

308

319

16,5 85

Mỡ phức hợp Lithium

i.

Eth-Prop

0.0

502

285

311

284

11,5 78

ii.

Eth-Prop

1.0

505

280

306

315

8,5 56

iii.

Eth-Prop

2.0

515

274

304

326

8.2 72

i.

Latex

1.0

508

281

315

316

10.2 52

ii.

Latex

2.0

513

276

311

324

8.2 83

Mỡ Canxi Sulfonat

i.

Eth-Prop

0.0

+550

302

305

298

295 56

ii.

Eth-Prop

1.0

+550

288

291

287

283 34

iii.

Eth-Prop

2.0

+550

276

285

288

303 67

I.

PMA

0,3

+550

285

289

282

279 27

II.

PMA

0,5

+550

277

288

272

295 21

IV.

PMA

1.0

+550

308

320

298

325 72
*DP – Thử nghiệm điểm rơi theo tiêu chuẩn ASTM D2265
**Pen – Thử nghiệm độ xuyên kim theo tiêu chuẩn ASTM D217
***WSO – Thử nghiệm phun nước theo tiêu chuẩn ASTM D4049

Khả năng bơm của nhiều mẫu mỡ khác nhau cũng được thử nghiệm theo thử nghiệm tính di động của Hoa Kỳ. Kết quả cho thấy không có tác động đáng kể nào đến khả năng bơm ở nhiệt độ 77 độ F có hoặc không có Polyme.

Ở nhiệt độ thấp hơn (0 độ F và âm 20 độ F), khả năng bơm bằng Polyme bị giảm đáng kể và được phát hiện là phụ thuộc vào lượng polyme được thêm vào. Kết quả tương tự cũng được tìm thấy với mỡ phức Lithium. Kết quả trong Bảng 3 chỉ ra rằng khả năng bơm giảm mạnh ở nhiệt độ thấp hơn khi mỡ chứa Polyme.

Bảng 3. Tác động của polyme đến khả năng bơm của mỡ bôi trơn

Loại mỡ Kiểm tra độ linh động của thép Hoa Kỳ, gm/phút
  Loại polyme % 77°F 0°F -20°F -40°F
Mỡ bôi trơn Lithium-12 Hydroxy Ethylene-Propylene 0.0 662 15.8 3.9
0,75 649 10.8 2.7
1,5 648 8.3 1.9
Mỡ tổng hợp canxi sunfonat OCP + PIB 0.0 968 60,7 23.0 6.3
1.0 11.0 5.0 1.2
2.0 4.3 1.2 0,4
Mỡ phức hợp Lithium Ethylene-Propylene + Cao su Polymer 0.0 660 22.0 4.4
1.0 442 10.0 2.1
2.0 250 6,5 1.2

KẾT LUẬN

Mặc dù màu mỡ bò bôi trơn có thể cung cấp thông tin chi tiết ban đầu về thành phần và ứng dụng tiềm năng của nó, nhưng nó không phải là yếu tố duy nhất trong quá trình ra quyết định lựa chọn mỡ. Luôn cân nhắc đến nhu cầu cụ thể của máy móc và điều kiện vận hành để lựa chọn mỡ bò bôi trơn cho thiết bị của bạn.

Địa chỉ mua mỡ bò bôi trơn chất lượng ở đâu?

Nếu như bạn đang cần tìm mua mỡ bò bôi trơn bạc đạn chất lượng cao, uy tín nhưng chưa tìm được địa chỉ mua đủ tin tưởng và phù hợp? Hay bạn còn lo lắng về chất lượng của mỡ bò bôi trơn bạc đạn liệu có đảm bảo và đáng tin cậy? Bạn còn phân vân, chưa biết chọn lựa thương hiệu mỡ bò bôi trơn bạc đạn nào là phù hợp với mục đích của bản thân?

Hãy đến với chúng tôi, Công ty CP Mai An Đức – chuyên nhập khẩu và phân phối tại thị trường Việt Nam các loại sản phẩm dầu mỡ, phụ gia, hoá chất, keo công nghiệp, v,v, từ những thương hiệu lớn uy tín và chất lượng hàng đầu như các loại sản phẩm mỡ bò bôi trơn bạc đạn Caltex, Shell, Total, Mobil và các loại mỡ nhập khẩu như Molygraph, Azmol, Agrinol và Royal. Các sản phẩm của chúng tôi là chính hãng có đầy đủ chứng chỉ COO,COA với các sản phẩm đa dạng từ thông dụng đến đặc chủng đáp ứng đầy đủ nhu cầu bôi trơn trong tất cả các ngành nghề.

Công ty Cổ phần Mai An Đức
Công ty Cổ phần Mai An Đức

Cùng với đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, dày dặn kinh nghiệm, đi kèm đó là các loại sản phẩm đa dạng từ mẫu mã đến giá cả, đảm bảo sẽ đáp ứng được nhu cầu mua hàng khác nhau của khách hàng. Hãy liên hệ ngay với Mai An Đức để được tư vấn chi tiết về sản phẩm, chính sách đại lý và nhận được các ưu đãi với giá tốt nhất.

Thông tin liên hệ

Các kênh mua sắm trực tuyến của chúng tôi